Ngày 14/9/2023, VKSND tối cao đã tổ chức hội nghị trực tuyến tập huấn công tác thống kê và công nghệ thông tin ngành Kiểm sát nhân dân. Tại Điểm cầu VKSND tỉnh Thanh Hoá, đồng chí Lê Đức Tùng, Phó Viện trưởng VKSND tỉnh cùng lãnh đạo, công chức thực hiện công tác thống kê, tổng hợp VKSND hai cấp tham dự hội nghị. Trang tin trân trọng giới thiệu Chuyên đề về chuyển đổi số trong tập tài liệu tập huấn của Cục 2 VKSNDTC cùng bạn đọc.
1. Nhận thức chung về chuyển đổi số
1.1. Theo các quan điểm nêu trong Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, đưa ra nhận thức chung về Chuyển đổi số gồm có 6 thành tố chính:
- Thứ nhất: Chuyển đổi nhận thức là trước hết và đóng vai trò quyết định
Chuyển đổi số trước tiên là chuyển đổi nhận thức. Một cơ quan, tổ chức có thể tiến hành chuyển đổi số ngay thông qua việc sử dụng nguồn lực, hệ thống kỹ thuật sẵn có để số hóa toàn bộ tài sản thông tin của mình, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức và chuyển đổi các mối quan hệ từ môi trường truyền thống sang môi trường số.
- Thứ hai: Người dân là trung tâm
Đối với ngành Kiểm sát nhân dân, lãnh đạo VKSND các cấp, Kiểm sát viên và công chức là chủ thể của chuyển đổi số. Trong hoạt động của Ngành, hướng chuyển đổi số trong công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo, áp dụng có chọn lọc, nhanh, hiệu quả trong hoạt động chuyên môn nghiệp vụ.
- Thứ ba: Thể chế và công nghệ là động lực của chuyển đổi số
Chính phủ kiến tạo thể chế, chính sách nhằm sẵn sàng chấp nhận và thử nghiệm cái mới một cách có kiểm soát; hình thành văn hóa chấp nhận và thử nghiệm cái mới; làm điểm, làm nhanh, sau đó đánh giá và nhân rộng; thúc đẩy phát triển.
- Thứ tư: Phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá;
Phát triển nền tảng số để thúc đẩy chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí, tăng hiệu quả.
- Thứ năm: Bảo đảm an toàn, an ninh mạng là yếu tố bắt buộc
Bảo đảm an toàn, an ninh mạng là then chốt để chuyển đổi số thành công và bền vững. Mọi thiết bị, sản phẩm, phần mềm, hệ thống thông tin, dự án đầu tư về công nghệ thông tin đều có cấu phần bắt buộc về an toàn, an ninh mạng ngay từ khi thiết kế.
- Thứ sáu: Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, hành động đồng bộ ở các cấp và sự tham gia của toàn dân là yếu tố bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số.
1.2. Theo “Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của ngành Kiểm sát nhân dân đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, nhận thức chung về chuyển đổi số trong ngành Kiểm sát nhân dân là:
Khẩn trương chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin của Ngành thành hạ tầng số thống nhất, ổn định, linh hoạt hướng tới điện toán đám mây; phát triển ứng dụng, dịch vụ mới theo hướng sử dụng chung hạ tầng số, nền tảng số và các dịch vụ công nghệ thông tin sẵn có. Có khả năng sử dụng dữ liệu số và các công cụ phân tích thông minh để phục vụ có hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo điều hành và các hoạt động nghiệp vụ kiểm sát, đáp ứng các yêu cầu kết nối, chia sẻ tài nguyên thông tin, dữ liệu trong và ngoài Ngành. Đến năm 2030, cơ bản chuyển các hoạt động của ngành Kiểm sát nhân dân lên môi trường số; thay đổi cách thức vận hành, môi trường làm việc và công cụ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong Ngành theo hướng chuyển đổi số.
Chuyển đổi số không phải việc áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin mà là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức và cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Do vậy chuyển đổi số là công việc của từng công chức, Kiểm sát viên trong hoạt động của mình chứ không chỉ là trách nhiệm của công chức làm công nghệ thông tin.
Vừa qua, Viện trưởng VKSND tối cao đã ban hành Chỉ thị 03/CT-VKSTC ngày 17/5/2021 về Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành KSND,
Quyết định 359/QĐ-VKSTC ngày 02/12/2022 phê duyệt “Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của ngành Kiểm sát nhân dân đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”,
Chỉ thị 01/CT-VKSTC ngày 02/12/2023 về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2023 trong đó xác định năm đột phá về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Đặc biệt, tại Nghị quyết số 62-NQ/BCSĐ ngày 30/11/2022 của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nêu rõ cần nhận thức yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong Ngành là một khâu đột phá, trọng tâm và thực hiện bằng được trong thời gian tới.
2. Các lĩnh vực có thể áp dụng chuyển đổi số trong ngành Kiểm sát nhân dân
2.1. Công tác chỉ đạo điều hành, hỗ trợ ra quyết định
- Sử dụng phần mềm văn bản chỉ đạo và điều hành: liên thông dữ liệu, tự động nhận dữ liệu, bóc tách phân loại thông tin,... giúp giảm bớt cán bộ văn thư, giảm chi phí in ấn, cước bưu điện, thông tin nhanh chóng, chính xác, lưu trữ dữ liệu lớn trong nhiều năm, khai thác dễ dàng, chỉ đạo kịp thời, thực hiện ở gần như mọi nơi,...
- Sử dụng hệ thống họp trực tuyến, mạng xã hội, hồ sơ số, phòng họp không giấy: thay đổi phương thức chỉ đạo điều hành nhanh, giảm chi phí, giảm nguy cơ dịch bệnh, ...
- Công tác thống kê, tổng hợp: Báo cáo thống kê tự động. Thông tin được khai thác từ các kho dữ liệu mà không cần cán bộ thống kê ở địa phương, giảm công sức lao động, đa dạng thông tin,... dự thảo các báo cáo tổng hợp.
- Tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, thanh tra, tiền lương, công tác đảng: Liên thông dữ liệu với CSDL dân cư quốc gia, dẫn đến không phải cập nhật nhiều lần đảm bảo thông tin chính xác, nhanh chóng, tự động tăng lương, khen thưởng, quản lý thuận tiện,... hỗ trợ các quyết định về nhân sự qua đó giảm được khối lượng công việc và giảm được biên chế.
- Tài chính, kế toán: Hỗ trợ lập dự toán, phân bổ, thanh toán, quyết toán. Hỗ trợ trong tư vấn tài chính, đầu tư,...
2.2. Hoạt động nghiệp vụ
- Số hóa hồ sơ trong hoạt động nghiệp vụ để phục vụ Quản lý hồ sơ số: chuyển đổi hồ sơ giấy sang môi trường số đảm bảo lưu trữ, tìm kiếm, phân loại, xử lý công việc nhanh, chính xác, kế thừa được thông tin, lưu trữ lớn, thuận tiện khai thác, nhất là phục vụ Kiểm sát viên tranh tụng tại phiên tòa, việc chuyển tài liệu hồ sơ để nghiên cứu giữa các cơ quan tố tụng, giữa VKSND các cấp. Trước mắt sẽ tiến hành với hồ sơ không mật, khi đáp ứng được bảo mật an toàn sẽ áp dụng đối với hồ sơ mật, giảm chí phí văn phòng phẩm;
- Trợ lý ảo: hỗ trợ lãnh đạo, kiểm sát viên ra quyết định. Trước mắt hỗ trợ tra cứu văn bản pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ, tham khảo nghiệp vụ đối với các loại vụ việc, vụ án tương tự;
- Hoạt động từ xa: Hỏi cung bị can có chức năng nhận dạng âm thanh, hình ảnh, xét xử trực tuyến, hỗ trợ kiểm sát viên tranh tụng tại Tòa án, ứng dụng trí tuệ nhân tạo để bảo đảm việc giám định chính xác hơn, tiếp công dân bằng hình thức trực tuyến.
2.3. Chuyển đổi số trong chuyên môn khác
- Đối với đào tạo: đào tạo trực tuyến, xây dựng kho thư viện điện tử số, quản lý học viên liên thông với phần mềm tổ chức cán bộ,...
- Công tác tuyên truyền: sử dụng môi trường số, đa phương tiện, tương tác nhiều chiều.
3. Những ứng dụng đã và đang triển khai thực hiện
Trong nhiều năm, ngành Kiểm sát nhân dân đã đầu tư 15 phần mềm ứng dụng dùng chung toàn Ngành, trong đó có các ứng dụng hiệu quả như:
- Ứng dụng phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành:
+ Hệ thống truyền hình hội nghị (năm 2022 đã thực hiện 2.289 hội nghị trực tuyến, trong đó có 34 hội nghị toàn Ngành do VKSNDTC tổ chức, 06 hội nghị học tập nghị quyết của Đảng, 13 hội nghị với tổ chức nước ngoài);
+ Hệ thống quản lý Văn bản và Điều hành: Năm 2022, trên hệ thống đã luân chuyển, xử lý tổng số 537.881 văn bản, gồm 467.225 văn bản đến và 70.626 văn bản đi. Đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm giấy mực in, cước phí gửi công văn, tăng năng suất lao động trong công tác văn thư, hành chính;
+ Hệ thống Thư điện tử công vụ. Đã cấp 13.464 tài khoản thư điện tử cho các đơn vị, cá nhân trong Ngành. Trung bình mỗi ngày gửi, nhận hơn 1.000 thư, năm 2022 là 430.200 email gửi, nhận qua hệ thống này.
- Ứng dụng trong hoạt động nghiệp vụ:
+ Phần mềm thống kê: các chỉ tiêu phần mềm thống kê đầy đủ, phù hợp với các yêu cầu của các biểu mẫu thống kê, các chỉ tiêu cũng dễ hiểu, cập nhật dễ dàng;
+ Ứng dụng số hóa bước đầu tài liệu, hồ sơ vụ án, phục vụ báo cáo án, trình chiếu tại phiên tòa và lưu trữ hồ sơ; ứng dụng vẽ sơ đồ vụ án hình sự;
+ Áp dụng chữ ký số, truyền số liệu qua mạng, xác thực điện tử, không in báo cáo thống kê giấy (mỗi năm đã không phải in khoảng 150.000 báo cáo thống kê); thực hiện chữ ký số trong công tác kế toán, tài chính...;
+ Thí điểm thực hiện Sổ thụ lý điện tử hình sự tại 10 đơn vị, hướng tới bỏ sổ giấy và tự động kết xuất báo cáo thống kê;
+ Hệ thống quản lý đơn và án các viện cấp cao quản lý thống nhất việc giải quyết đơn và giải quyết án giai đoạn phúc thẩm, giám đốc thẩm tại các VKSND cấp cao; ngoài các báo cáo tổng hợp còn có các báo cáo theo danh sách chi tiết và có thể thực hiện theo bất kỳ thời gian nào và lọc theo một số điều kiện đơn vị đã đặt ra.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy (học liệu số, học trực tuyến...), báo chí, tuyên truyền (tạp chí điện tử, báo điện tử, cổng thông tin điện tử, webite, báo cáo bằng videoclip).
4. Những hạn chế cơ bản
- Quy chế, quy định chưa đầy đủ, nhất là quy chế nghiệp vụ, quy định về chế độ lập hồ sơ kiểm sát chậm sửa đổi theo hướng chuyển đổi số; có những vấn đề cần phải sửa để phù hợp luật (ví dụ việc xây dựng hồ sơ án hình sự, dân sự bằng số hóa để chuyển giao giữa các cơ quan tiến hành tố tụng);
- Giữa các Bộ, Ngành liên quan như Bộ công an, VKSND tối cao, TAND tối cao, Bộ tư pháp chưa có sự liên quan, kết nối liên thông về dữ liệu (chuyển đổi số trong hoạt động nghiệp vụ của các Bộ, Ngành còn sơ khai và chưa liên thông);
- Hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ; chất lượng mạng, đường truyền dữ liệu còn chậm;
- Các phần mềm liên quan đến quy trình nghiệp vụ phức tạp có hiệu quả chưa cao;
- Trách nhiệm, kỷ luật công vụ trong thực hiện các nhiệm vụ về công nghệ thông tin, nhất là trong sử dụng các phần mềm ứng dụng, việc nhập dữ liệu... chưa tốt;
Nhìn chung, chuyển đổi số của ngành Kiểm sát nhân dân còn sơ khai, chưa được nhiều, việc số hóa hồ sơ còn thô sơ... Tuy nhiên khả năng thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Kiểm sát là có đủ cơ sở, điều kiện để thực hiện với trọng tâm, trọng điểm trước hết là phục vụ hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành, góp phần tăng năng suất lao động trong công tác văn phòng, văn thư, lưu trữ, thống kê, quản lý án... và từng bước thực hiện trong các hoạt động nghiệp vụ do còn phụ thuộc những yếu tố về quy định pháp luật và tính chất công việc không thể thay thế được hoạt động của Kiểm sát viên, chưa bỏ được hồ sơ giấy.
5. Đề xuất những nhiệm vụ trọng tâm chuyển đổi số trong năm 2023
1. Về hoàn thiện hành lang pháp lý
- Tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2023-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, mục tiêu xuyên suốt là hướng tới đưa 100% hoạt động của ngành Kiểm sát nhân dân lên môi trường mạng (ngoại trừ các nội dung hoạt động, tài liệu thuộc cấp độ mật theo quy định của Nhà nước).
- Tham mưu ban hành Khung kiến trúc Viện kiểm sát điện tử phiên bản 2.0: Là khung kỹ thuật “gốc” làm căn cứ phát triển các ứng dụng, nền tảng số và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin chung trong ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Một số giải pháp kỹ thuật trọng tâm
2.1. Tham mưu triển khai mạng dùng chung diện rộng (WAN) của ngành Kiểm sát nhân dân: Đây là mạng dùng riêng, tách biệt với Internet và kết nối từ Trụ sở Viện kiểm sát nhân dân tối cao đến tất cả các đầu mối trực thuộc, đến Viện kiểm sát cấp tỉnh, cấp huyện (774 đầu mối kết nối). Mạng này dùng để chia sẻ dữ liệu giữa những ứng dụng, nền tảng số dùng chung của ngành, đặc biệt là những ứng dụng nền tảng số phục vụ hoạt động nghiệp vụ của ngành Kiểm sát, có yêu cầu mức độ bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin cao theo quy định của pháp luật.
2.2. Tham mưu xây dựng nền tảng quản lý án hình sự ngành Kiểm sát nhân dân: Là ứng dụng để kiểm sát viên các cấp thao tác, sử dụng trong quá trình thực hiện công tác nghiệp vụ liên quan tới án hình sự, chạy trên hạ tầng mạng dùng chung diện rộng của ngành Kiểm sát nhân dân. Nền tảng dự kiến gồm 8 mô đun:
- Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (nguồn tin về tội phạm).
- Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra các vụ án hình sự và kiểm sát việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
- Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố.
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự.
- Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự.
- Mô đun phục vụ hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Mô đun phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành, báo cáo của Lãnh đạo VKS các cấp, của VKSND tối cao trước các cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Mô đun thống kê báo cáo án.
2.3. Tham mưu xây dựng nền tảng Bàn làm việc số của ngành Kiểm sát nhân dân tối cao: Là nền tảng dùng chung cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của ngành Kiểm sát nhân dân để thực hiện các công việc hàng ngày trên môi trường mạng, ví dụ: trao đổi văn bản điện tử; thư điện tử; hồ sơ cán bộ; quản lý án hình sự; quản lý án dân sự; các công tác hành chính - hậu cần… Trong đó, mỗi cán bộ ngành Kiểm sát nhân dân sẽ có một tài khoản duy nhất dùng chung cho tất cả các công việc, ứng dụng trên môi trường mạng của ngành.
3. Một số nhiệm vụ, giải pháp khác
3.1. Phối hợp với Văn phòng VKSND tối cao đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghệ thông tin để triển khai trong toàn Ngành:
+ Dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành KSND (nguồn vốn đầu tư công): dự án đã khảo sát lên phương án lắp đặt, phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra ATTT đảm bảo theo quy định. Dự án triển khai mở rộng năng lực hạ tầng CNTT đáp ứng yêu cầu của các đơn vị nghiệp vụ, nền tảng tích hợp chia sẻ. Tăng cường các giải pháp an ninh, đảm bảo an toàn thông tin chống lại các nguy cơ an ninh, mất mát dữ liệu. Trang bị trung tâm điều hành hành bảo mật, giám sát an ninh (SOC) nhằm theo dõi, giám sát khi nguy cơ sảy ra sự cố, nâng cấp hệ thống lưu trữ; Triển khai phần mềm phòng họp không giấy trước mắt triển khai tại VKSND tối cao và một số đơn vị địa phương nhằm mục tiêu thay đổi phương thức làm việc từ việc chủ yếu dựa trên văn bản giấy sang phương thức làm việc trên môi trường mạng, sử dụng văn bản điện tử, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành.
+ Dự án “Cơ sở vật chất, kỹ thuật thực hiện ghi âm, ghi hình có âm thanh việc hỏi cung bị can theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 trong ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2021-2024”: Dự án đã hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi, đang thực hiện lập thiết kế chi tiết và tổng dự toán. Dự án khi triển khai đầu tư trang thiết bị ghi âm, ghi hình có âm thanh nhằm nâng cao hiệu quả công tác điều tra, nghiệp vụ của Viện kiểm sát nhân dân các cấp và đảm bảo tính minh bạch trong quá trình hỏi cung, bảo vệ bị can, chống bức cung, dùng nhục hình, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
+ Dự án đầu tư từ nguồn vốn chi thường xuyên năm 2023: đã được Lãnh đạo Viện phê duyệt các hạng mục đưa ra nhằm nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành kiểm sát nhân dân: nâng cấp hệ thống truyền hình hội nghị trực tuyến trong ngành Kiểm sát nhân; (2) Nâng cấp phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong ngành Kiểm sát nhân dân, nâng cấp ký số trên văn bản điều hành để thực hiện việc ký số các văn bản hành chính, từng bước bỏ hoàn toàn các văn bản hành chính sử dụng bản giấy; (3) Nâng cấp phần mềm quản lý nhân sự ngành Kiểm sát nhân dân nhằm đảm bảo kết nối các trường dữ liệu lên trục liên thông quốc gia và kết nối dữ liệu đến Bộ Nội vụ; (4) Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng cho toàn bộ hệ thống Trung tâm dữ liệu và các phần mềm dùng chung của ngành Kiểm sát nhân dân; (5) Nâng cấp khung kiến trúc VKS điện tử 2.0
3.2. Thực hiện Thông báo kết luận của Viện trưởng VKSND tối cao tại cuộc họp về thực trạng Công nghệ thông tin của ngành Kiểm sát nhân dân ; Cục 2 đã phối hợp với đã phối hợp với Văn phòng VKSND tối cao, Cục 3 xây dựng báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025” trong ngành KSND; phối hợp VNPT tham gia đánh giá hiện trạng (về mạng kết nối, đường truyền dữ liêu; về an toàn hệ thống, bảo mật, an toàn, an ninh thông tin; về hạ tầng kỹ thuật trang thiết bị; về phần mềm ứng dụng; về quản lý, vận hành hệ thống công nghệ thông tin của Ngành; về các điều kiện bảo đảm cho phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số của Ngành) và tư vấn về giải pháp kỹ thuật, công nghệ, thực hiện chuyển đổi số của ngành KSND trong đó yêu cầu đơn vị tư vấn hỗ trợ triển thực hiện ngay một số giải pháp để thực hiện trong thời gian tới:
- Khảo sát, nghiên cứu đưa ra phương án thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thiết lập mạng WAN của ngành KSND kết nối 4 cấp với 777 điểm kết nối của VKSND tối cao, áp dụng các giải pháp bảo mật của Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Triên khai xây dựng ứng dụng quản lý án hình sự: Viện trưởng VKSND tối cao đã ký Quyết định về việc thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng ứng dụng Quản lý án hình sự ngành Kiểm sát nhân dân”. Trên cơ sở xây dựng các trường dữ liệu và quy trình quản lý án hình sự của Ban Chỉ đạo, Tập đoàn VNPT xây dựng ứng dụng “Quản lý án hình sự ngành Kiểm sát nhân dân”, phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo viện và các công tác nghiệp vụ của Kiểm sát viên;
- Xây dựng triển khai nền tảng xác thực dùng chung (SSO) để giải quyết các vấn đề về định danh và xác thực điện tử, kết nối giữa các ứng dụng dùng chung trong Ngành trên một tài khoản duy nhất với các phương thức xác thực (đăng nhập bằng mật khẩu, sinh trắc học (trên mobile), USB ký số, QR code,…). Trước mắt, nâng cấp phần mềm Hệ thống quản lý văn bản điều hành và kết nối phần mềm phòng họp không giấy kết nối vào nền tảng xác thực dung chung (SSO).
3.3. Tham mưu tổ chức Lễ ký kết hợp tác chiến lược về chuyển đổi số giữa ngành Kiểm sát nhân dân và Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (VNPT).
6. Phương hướng, kế hoạch chuyển đổi số giai đoạn 2023-2025
Ngày 02/12/2022, Viện trưởng VKSND tối cao đã ký Quyết định số 359 QĐ/VKSTC phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của ngành Kiểm sát nhân dân đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó nêu rõ 05 quan điểm chỉ đạo, 01 mục tiêu tổng quát, 03 nhóm mục tiêu cụ thể và đề ra 07 nhóm nhiệm vụ, giải pháp. Sau đây là tóm tắt những nội dung chính của các nhiệm vụ.
6.1. Nâng cao, thay đổi nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
Xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của toàn Ngành ở tất cả các cấp từ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý đến tất cả công chức, viên chức, người lao động và phải chủ động tham gia thực hiện.
6.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý
Trong đó có yêu cầu đề xuất sửa đổi quy định của pháp luật, xây dựng các văn bản pháp lý đầy đủ, toàn diện, phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý của Viện kiểm sát nhân dân các cấp để phát triển công nghệ thông tin gắn với chuyển đổi số của Ngành. Có quy định chế tài trách nhiệm và đánh giá thành tích hàng năm trong lĩnh vực này.
6.3. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin
Có kế hoạch, lộ trình đầu tư cụ thể hàng năm. Yêu cầu có trọng tâm, không trùng lắp, cập nhật công nghệ mới, có tính mở đi đôi với nâng cấp, tận dụng hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sẵn có; bảo đảm an toàn, hiệu quả và phù hợp với nguồn vốn, lộ trình triển khai thực hiện các đề án, dự án về công nghệ thông tin.
Tập trung đầu tư mở rộng, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo tính kế thừa, liên thông, đồng bộ, theo mô hình kết hợp giữa tập trung và phân tán; có thứ tự ưu tiên phù hợp với nguồn kinh phí đầu tư và năng lực triển khai thực hiện để đạt hiệu quả cao.
6.4. Xây dựng, hoàn thiện kho dữ liệu, các ứng dụng hướng tới phát triển nền tảng số (đây là yêu tố then chốt)
Xây dựng kho dữ liệu số, dùng chung trong toàn ngành Kiểm sát, hướng tới dữ liệu lớn ((Big data). Hệ thống thông tin quản trị thông minh, báo cáo động (BI- Business Intelligence) để phục vụ việc khai thác dữ liệu tổng hợp từ các nguồn dữ liệu, các cơ sở dữ liệu khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của người sử dụng. Kho dữ liệu phải được xây dựng có khả năng dự phòng để khi có sự cố thì không bị mất dữ liệu.
Hoàn thiện, phát triển các ứng dụng, dịch vụ, hướng tới phát triển nền tảng số. Từng bước hoàn thiện mô hình quản lý dữ liệu tập trung, chia sẻ liên thông trong nội bộ Ngành và cơ sở dữ liệu quốc gia, bảo đảm bảo mật theo quy định của pháp luật.
6.5. Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin
Bảo đảm tuyệt đối an toàn về hạ tầng thông tin, dữ liệu; không để xảy ra việc mất dữ liệu, bị đánh cắp hoặc bị lộ lọt thông tin trong quá trình vận hành, sử dụng. Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ đạt cấp độ 3 về an toàn an ninh thông tin.
Triển khai các nội dung nhằm bảo đảm an toàn thông tin cho hoạt động của Viện kiểm sát các cấp, trong đó tập trung các nội dung như:
Yêu cầu xây dựng, ban hành quy chế, thường xuyên rà soát và kiểm tra việc thực hiện quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Tổ chức triển khai đầy đủ các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng…
6.6. Phát triển nguồn nhân lực
Bảo đảm chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm công tác công nghệ, thông tin đủ khả năng tham mưu, quản lý, hướng dẫn chuyên môn trong toàn Ngành. Công chức, viên chức trong toàn Ngành có đủ kiến thức, kỹ năng sử dụng thành thạo các thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin được trang bị.
Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng khai thác ứng dụng công nghệ thông tin cho lãnh đạo đơn vị thuộc VKSND tối cao, công chức, viên chức, người lao động ngành Kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
6.7. Xây dựng kế hoạch Chuyển đổi số
- Thuê đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm xây dựng kế hoạch Chuyển đổi số của Ngành;
- Các đơn vị trong Ngành xây dựng kế hoạch chuyển đổi số phù hợp, có lộ trình cụ thể theo từng đơn vị và thống nhất trong toàn Ngành.
6.8. Phối hợp với Bộ công an, TAND tối cao, Bộ tư pháp để xây dựng kế hoạch chuyển đổi số trong các hoạt động giải quyết án hình sự, dân sự, hành chính, thi hành án…
Thống nhất, liên thông giữa các cơ quan trong việc xây dựng dữ liệu điện tử và chuyển giao giữa các cơ quan trong lĩnh vực nghiệp vụ mới phát huy được hiệu quả. Ví dụ: hồ sơ án hình sự thì Cơ quan điều tra số hóa hồ sơ chuyển cho VKS, VKS số hóa tài liệu phát sinh mới trong giai đoạn tố tụng và chuyển tiếp cho Tòa án; đối với hồ sơ án dân sự, hành chính thì Tòa án số hóa hồ sơ và chuyển cho VKS, VKS số hóa tài liệu phát sinh từ VKS và chuyển cho Tòa án… Nếu một hồ sơ mà nhiều Ngành cùng số hóa là trùng lặp, không hiệu quả.
6.9. Một số giải pháp khác
- Tăng cường kỷ luật công vụ đối với công chức, viên chức trong Ngành việc khai thác sử dụng các phần mềm dùng chung;
- Tăng cường kinh phí đầu tư về công nghệ thông tin, có trọng tâm, lựa chọn nội dung, yêu cầu cấp thiết để tập trung đầu tư;
- Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các đơn vị trong Ngành trong quá trình đầu tư hạ tầng kỹ thuật, phát triển phần mềm, thử nghiệm, vận hành, hoàn thiện các ứng dụng;
- Phối hợp chặt chẽ, toàn diện với Bộ Thông tin và Truyền thông; phối hợp đối tác với các đơn vị, doanh nghiêp có tiềm lực mạnh về phát triển, chuyển giao ứng dụng công nghệ thông tin;
- Đổi mới hoạt động của Cục 2 để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ tham mưu cho Lãnh đạo VKSND tối cao trong quản lý chỉ đạo về đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số của Ngành;
- Công chức chuyên trách về công nghệ thông tin tham gia đào tạo chuyên sâu về công nghệ số, chuyển đổi số trong nước và nước ngoài;
- Hàng năm bố trí nguồn kinh phí thực hiện việc bảo trì hạ tầng công nghệ thông tin, nâng cấp ứng dụng dùng chung toàn Ngành để đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác chuyên môn./.